Thursday, February 8, 2018

Cú pháp Java cơ bản

ảnh minh họa - Học lập trình Java

Chúng ta có thể coi chương trình Java như một tập hợp các đối tượng mà có thể bàn luận lẫn nhau dùng các phương thức. Dưới đây chúng ta sẽ nêu ra một số định nghĩa cơ bản của lớp, đối tượng, phương thức cũng như biến trong Java:

  • Đối tượng - Đối tượng có các dạng và hành vi. Ví dụ: Một con chó có các dạng của màu da, tên tuổi, thức ăn cũng như các hành vi như sủa, ăn, vẫy đuôi.
  • Lớp - Một lớp có thể được định nghĩa như một bản thiết kế, mẫu mà có thể bộc lộ các dạng, hành vi của một đối tượng mà nó tương trợ.
  • Phương thức - Một phương thức đơn giản là một hành vi. Một lớp có thể bao gồm nhiều phương thức. Trong mỗi phương thức có những phép toán logic, dữ liệu được xử lý và tuốt tuột các hành động được thực thi.
  • Biến - Mỗi đối tượng có một tập các biến độc nhất. Mỗi thể của đối tượng được khởi tạo bởi các giá trị và gán với những biến.

Cú pháp cơ bản trong Java

Về chương trình Java, khi bạn đặt tên cho bất cứ thành phần nào, bạn cần tuân theo qui ước đặt tên của chúng. Qui ước đặt tên trong Java là một qui tắc bạn cần theo khi quyết định đặt tên nào cho định danh (Identifier) của mình, chẳng hạn như đặt tên cho lớp, package, biến, hằng, phương thức, … Nhưng nó không bắt buộc để bạn phải theo. bởi vậy nó được gọi là qui ước chứ không phải là qui tắc

Tên Class - tất thảy các tên Class trong Java nên viết hoa chữ cái trước tiên và là một danh từ. 

Nếu không viết hoa, các trình IDE sẽ cảnh báo bạn (tất nhiên là Java vẫn hài lòng nếu cố tình viết thường chữ cái đầu tiên).

thí dụ class System

Tên Interface - Nên bắt đầu với chữ hoa và là một tính từ, Ví dụ: Runnable, ActionListener ...

Tên phương thức - quờ các tên phương thức nên bắt đầu với chữ thường và là một động từ. 

Ví dụ public void actionPerformed()

Tên biến - Nên bắt đầu với chữ thường, Ví dụ: firstName, orderNumber ...

Tên package - Nên bắt đầu với chữ thường, tỉ dụ: java, lang, sql, util ...

Tên hằng - Nên bắt đầu với chữ hoa, Ví dụ: RED, YELLOW, MAX_PRIORITY ...

Tên file chương trình - Tên file nên y hệt tên class. 

Khi bạn lưu file, bạn nên dùng tên class và thêm hậu tố `.java`.

Ví dụ: với tên class `MyfirstJavaProgram`, bạn nên lưu file dưới tên `MyFirstJavaProgram.java`

public static void main(String args[]) - Chương trình Java bắt đầu bởi phương thức main() cho thảy các chương trình J2SE.
CamelCase trong Qui ước đặt tên Java

Java theo cú pháp camelcase để đặt tên cho lớp, Interface, phương thức và biến. Nếu tên là tổ hợp của hai từ, thì từ thứ hai sẽ luôn bắt đầu với chữ hoa, Ví dụ: actionPerformed(), firstName, ActionEvent, …

Định danh (Identifier) trong Java:

bít tất các thành phần của Java đều đề nghị tên. Tên được sử với các class, biến cũng như phương thức được gọi là Định danh (Identifier).

Trong Java, có vài điểm quan yếu dưới đây bạn phải ghi nhớ với Định danh (Identifier):

quờ quạng các idenfier nên bắt đầu với một chữ cái (A tới Z hoặc a tới z), ký tự ($) hoặc ký tự gạch dưới (_).

Sau kí tự trước tiên có thể là bất kỳ ký tự nào.

Những key word trong Java chẳng thể được dùng như một identifier.

Các identifier phân biệt chữ hoa thường.

Các trường hợp hợp thức: tuoi, $ten, giatri, __1_giatri

Các trường hợp không hợp thức: 123abc, -hocphi
Modifier trong Java

Giống các ngôn ngữ khác, bạn có thể sửa đổi các lớp, phương thức, .., bởi dùng các Modifier. Trong Java, có hai loại Modifier:

Access Modifier: Bao gồm default, public , protected, private

Non-access Modifier: Bao gồm final, abstract, strictfp

Bạn sẽ hiểu rõ về các Modifier này trong các bài chỉ dẫn tiếp theo.
Biến trong Java

Các loại biến trong Java như sau:
Biến Local
Biến của class (biến static)
Biến đối tượng (không phải biến static)
Mảng trong Java

Mảng là đối tượng lưu trữ nhiều biến với chung một kiểu dữ liệu. dù rằng vậy, một mảng bản thân nó cũng là một đối tượng trong bộ nhớ. Chúng ta cũng sẽ tìm hiểu các khởi tạo, khai báo đối tượng này trong các chương sắp tới.

Java Enums

Enums được giới thiệu bởi Java 5.0 Enums giới hạn số lượng các biến bởi cách định nghĩa trước. Các biến trong danh sách được kê gọi là enums.

Với việc sử dụng enum sẽ có thể hạn chế số lượng các lỗi trong code.

tỉ dụ, chúng ta giả tỉ một vận dụng cho cửa hàng nước ép hoa quả, có thể giới hạn các kiểu cỡ cốc gồm có cỡ nhỏ, vừa và lớn. Điều này có thể bảo đảm giúp để mọi người khác không thể thêm các cỡ khác ngoài nhở, vừa, lớn.
tỉ dụ

class FreshJuice enum FreshJuiceSize SMALL, MEDIUM, LARGE FreshJuiceSize size; public class FreshJuiceTest public static void main(String args[]) FreshJuice juice = new FreshJuice(); juice.size = FreshJuice. FreshJuiceSize.MEDIUM ; System.out.println("Size: " + juice.size); Chương trình sẽ in ra kết quả:

 
Size: MEDIUM

chú thích: Các Enums có thể được khai báo như là của riêng chính nó hoặc bên trong một lớp. Các phương thức, biến, constructor cũng có thể được định nghĩa bên trong các Enum.

Các từ khóa trong Java:

Danh sách dưới đây in ra những từ khóa được dành riêng trong Java. Những từ khóa dành riêng này không được dùng như một tên biến hoặc tên identifier.
 
abstract assert boolean break
byte case catch char
class const continue default
do double else enum
extends final finally float
for goto if implements
import instanceof int interface
long native new package
private protected public return
short static strictfp super
switch synchronized this throw
throws transient try void
volatile while    

Comment trong Java

Java hỗ trợ việc comment trên 1 dòng lệnh hoặc nhiều dòng lệnh na ná như C và C++. vơ các ký tự trong các dòng comment đều được bỏ qua bởi Java compiler.
 
public class MyFirstJavaProgram

   /* Chuong trinh in Hello World.
    * Day la vi du ve comment gom nhieu dong.
    */

    public static void main(String []args)
       // Vi du thu nhat ve comment co mot dong.
       /* Vi du thu hai ve comment co mot dong. */
       System.out.println("Hello World"); 
    
 

dùng dòng trống trong Java

Một dòng chỉ chứa khoảng trắng, có thể với một comment, được biết như là dòng trống, và Java hoàn toàn bỏ qua nó.

Tính kế thừa trong Java

Trong Java, các Class có thể được suy ra từ các Class khác. Về cơ bản, nếu bạn cần tạo một Class mới và ở đây đã là một Class mà có một số đoạn code bạn cần, thì khi đó nó là có thể để suy ra một class mới từ code đã tồn tại.

Khái niệm này cho bạn khả năng tái sử dụng các trường và các phương thức của class đang tồn tại mà không cần phải viết lại code trong class mới. Trong tình huống này, class đang tồn tại được gọi là superclass và class được suy ra được gọi là subclass.

Interface trong Java

Trong ngôn ngữ Java, một interface có thể được định nghĩa như là một contract giữa các đối tượng về cách giao dịch với nhau. Các interface đóng vai trò cần yếu khi nó đi với khái niệm về tính kế thừa.

Một interface định nghĩa các phương thức, các subclass nên sử dụng. Nhưng sự thực thi của các phương thức lại hoàn toàn là do các subclass.
Điểm khác nhau giữa println và print

Java tương trợ hai lệnh là println và print để in thông tin trên màn hình chuẩn. Tuy nhiên giữa hai lệnh này có một điểm khác nhau nhỏ về con trỏ trong hai lệnh. Trong khi lệnh print giữ nguyên vị trí con trỏ trên cùng một dòng thì lệnh println di chuyển con trỏ xuống dòng tiếp theo (tương đương với ký tự newline (dòng mới)).

Bạn theo dõi thí dụ đơn giản sau để phân biệt hai lệnh này:
 
package edu.doannhg.basic;

// vi du phan biet hai lenh print va println
class Test 
 public static void main(String args[]) 

  // lenh print
  System.out.print("NIIT Hà Nội ");
  System.out.print("chuc cac ban ");
  System.out.print("hoc tot!!!");
  System.out.print("\n---------------\n");

  // lenh println
  System.out.println("NIIT Hà Nội ");
  System.out.println("chuc cac ban ");
  System.out.println("hoc tot!!!");

 

Chạy chương trình Java trên sẽ cho kết quả:
 
NIIT Hà Nội chuc cac ban hoc tot!!!
---------------
NIIT Hà Nội
chuc cac ban hoc tot!!!

No comments:

Post a Comment